Các loại gỗ tự nhiên quý nhất thế giới

Những loại gỗ quý hiếm nhất trên thế giới là những loại nào, đặc điểm và giá của chúng hiện nay ra sao? Sau đây, Sàn Đẹp sẽ gửi đến bạn những thông tin về các loại gỗ tốt nhất trên thế giới.
Trên toàn thế giới có rất nhiều chủng loại gỗ tự nhiên khác nhau, mỗi loại đều mang những giá trị kinh tế khác nhau. Trong số đó có những loại gỗ có ưu điểm nổi trội hơn cả nên được nhiều người ưa chuộng khai thác để làm nhà cửa, đồ nội thất, đồ ngoại thất, đồ mỹ nghệ … Hơn nữa, những loại gỗ này có thời gian sinh trưởng chậm, phân bổ ở nhứng vùng có điều kiện khí hậu nhất định, số lượng có hạn và đang ngày càng bị khai thác một cách bừa bãi bởi nạn lâm tặc, cháy rừng nên số lượng ngày càng khan hiếm và có những loại gần như bị tiệt chủng. Chính vì thế mà chúng được xếp vào nhóm gỗ tự nhiên quý hiếm cần được bảo vệ và hạn chế khai thác. Nhưng nhu cầu sử dụng các loại gỗ này vẫn không suy giảm nên giá càng ngày càng cao.

1. Phân loại nhóm gỗ theo tiêu chuẩn Việt Nam

Để phân loại bất kỳ loại sản phẩm, hàng hóa … nào thì cần dựa trên một vài tiêu chuẩn nhất định đặc trưng cho loại sản phẩm, hàng hóa đó. Nhưng mỗi quốc gia lại có những tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Tiêu chuẩn phân loại nhóm gỗ tự nhiên tại Việt Nam cũng vậy.
Theo quy định hiện hành, phân loại nhóm gỗ theo Tiêu chuẩn Việt Nam được tổng hợp từ Quyết định số 2198- CNR của Bộ Lâm Nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành ngày 26 tháng 11 năm 1977 quy định bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả nước. Hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/1978 và Quyết định số 334/CNR ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988 của Bộ Lâm Nghiệp về việc điều chỉnh phân loại xếp hạng một số chủng loại gỗ sử dụng. Dựa trên đó, gỗ tự nhiên sẽ được phân thành 8 nhóm riêng biệt như sau:
Việc phân loại nhóm gỗ theo Tiêu chuẩn Việt Nam dựa vào tỷ trọng của gỗ được đo lúc độ ẩm của gỗ là 15%. Gỗ càng nặng thì tính chất cơ lý càng cao:
- Nhóm I: Nhóm gỗ quý hiếm có vân, thớ gỗ, màu sắc đẹp, có hương thơm, có độ bền và giá trịn kinh tế cao. Gỗ rất nặng đạt tỷ trọng từ 0,95 – 1,40.
Trong nhóm I lại có sự phân chia thành hai nhóm nhỏ là IA và IB. TRon đó nhóm IA dựa theo Nghị định số 18/HĐBT của Chính phủ ngày 17/1/1992 về qui định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ riêng.
Danh mục các loại gỗ thuộc nhóm I đó là:

STT

Tên tiếng Việt

Tên tiếng Anh

1

Bằng Lăng cườm

Lagerstroemia angustifolia Pierre

2

Cẩm lai

Dalbergia Oliverii Gamble

3

Cẩm lai Bà Rịa

Dalbergia bariensis Pierre

4

Cẩm lai Đồng Nai

Dalbergia dongnaiensis Pierre

5

Cẩm liên

Pantacme siamensis Kurz

6

Cẩm thị

Diospyros siamensis Warb

7

Dáng hương

Pterocarpus pedatus Pierre

8

Dáng hương căm-bốt

Pterocarpus cambodianus Pierre

9

Dáng hương mắt chim

Pterocarpus indicus Willd

10

Dáng hương quả lớn

Pterocarpus macrocarpus Kurz

11

Du sam

Keteleeria davidianaBertris Beissn

12

Du sam Cao Bằng

Keteleeria calcaria Ching

13

Gõ đỏ

Pahudia cochinchinensis

14

Gụ

Sindora maritima Pierre

15

Gụ mật

Sindora cochinchinensis Baill

16

Gụ lau

Sindora tonkinensis A.Chev

17

Hoàng đàn

Cupressus funebris Endl

18

Huệ mộc

Dalbergia sp

19

Huỳnh đường

Disoxylon loureiri Pierre

20

Hương tía

Pterocarpus sp

21

Lát hoa

Chukrasia tabularis A.Juss

22

Lát da đồng

Chukrasia sp

23

Lát chun

Chukrasia sp

24

Lát xanh

Chukrasia var. quadrivalvis Pell

25

Lát lông

Chukrasia var.velutina King

26

Mạy lay

Sideroxylon eburneum A.Chev.

27

Mun sừng

Diospyros mun H.Lec

28

Mun sọc

Diospyros sp

29

Muồng đen

Cassia siamea lamk

30

Pơ-mu

Fokienia hodginsii A.Henry et thomas

31

Sa mu dầu

Cunninghamia konishii Hayata

32

Sơn huyết

Melanorrhoea laccifera Pierre

33

Sưa

Dalbergia tonkinensis Prain

34

Thông ré

Ducampopinus krempfii H.Lec

35

Thông tre

Podocarpus neriifolius D.Don

36

Trai (Nam Bộ)

Fugraea fragrans Roxb.

37

Trắc Nam Bộ

Dalbergia cochinchinensis Pierre

38

Trắc đen

Dalbergia nigra Allen

39

Trắc Căm-bốt

Dalbergia cambodiana Pierre

40

Trầm hương

Aquilaria Agallocha Roxb.

41

Trắc vàng

 

Nhóm IA

1

Bách xanh

Calocedrusmacrolepis

2

Thông đỏ

Taxus chinensis

3

Phỉ 3 mũi

Cephalotaxus fortunei

4

Thông tre

Podocarpus neriifolius

5

Thông Pà cò

Pinus Kwangtugensis

6

Thông Đà lạt

Pinus dalattensis

7

Thông nước

Glyptostrobus pensilis

8

Hinh đá vôi

Keteleeria calcarea

9

Sam bông

Amentotaxus argotenia

10

Sam lạnh

Abies nukiangensis

11

Trầm (gió bầu)

Aquilaria crassna

12

Hoàng đàn

Copressus Torulosa

13

Thông 2 lá dẹt

Ducampopinus krempfii

- Nhóm II: Nhóm gỗ nặng, cứng, sức chịu lực cao, tỷ trọng 0,80 – 0,95

Danh mục các loại gỗ thuộc nhóm II đó là:

STT

Tên tiếng Việt

Tên khoa học

1

Cầm xẻ

Xilya dolabriformis Benth

2

Da đá

Xilya kerrii Craib et Hutchin

3

Dầu đen

Dipterocarpus sp

4

Dinh

Markhamia stipulata Seem

5

Dinh gan gà

Markhamia sp.

6

Dinh khét

Radermachera alata P.Dop

7

Dinh mật

Spuchodeopsis collignonii P.Dop

8

Dinh thối

Hexaneurocarpon briletii P.Dop

9

Dinh vàng

Haplophragma serratum P.Dop

10

Dinh vàng hòa bình

Haplopharagma hoabiensis P.Dop

11

Dinh xanh

Radermachera alata P.Dop

12

Lim xanh

Erythrophloeum fordii Oliv.

13

Nghiến

Parapentace tonkinensis Gagnep

14

Kiền kiền

Hopea pierrie Hance

15

Săng đào

Hopea ferrea Pierre

16

Sao xanh

Homalium caryophyllaceum Benth

17

Sến mật

Fassia pasquieri H.Lec

18

Sến cát

Fosree cochinchinensis PierreVatica tonkinensis A.chev.

19

Sến trắng

Vatica thorelii Pierre

20

Táu mạt

Vatica philastreama Pierre

21

Táu núi

Hopea sp

22

Táu nước

Garcimia fagraceides A.Chev.

23

Táu mắt quỷ

Dialium cochinchinensis Pierre

24

Trai ly

Mesua ferrea Linn

25

Xoay

 

26

Vấp

 

Nhóm IIA

1

Cẩm lai

Dalbergia oliverii Gamble

2

Gà te (Gõ đỏ)

Afzelia xylocarpa

3

Gụ

 

4

Giáng hương

 

5

Lát

 

6

Trắc

 

7

Pơ mu

Fokienia hodginsii A.Henry et Thomas

8

Mun

 

9

Đinh

Markhamia pierrei

10

Sến mật

Madhuca pasquieri

11

Nghiến

Burretiodendron hsienmu

12

Lim xanh

Erythophloeum fordii

13

Kim giao

Padocapus fleuryi

14

Ba gạc

Rauwolfia verticillata

15

Ba kích

Morinda offcinalis

16

Bách hợp

lilium brownii

17

Sâm ngọc linh

Panax vietnammensis

18

Sa nhân

Anomum longiligulare

9

Thảo quả

Anomum tsaoko

- Nhóm III: Nhóm gỗ nhẹ, bền, chịu lực cao và có độ dẻo dai, mền hơn gỗ nhóm I và nhóm II, gỗ nặng trung bình. Tỷ trọng từ 0,65 – 0,80

Danh mục các loại gỗ thuộc nhóm III đó là:

STT

Tên tiếng Việt

Tên Khoa học

1

Bàng lang nước

Lagerstroemia flos reginae Retz

2

Bàng lang tía

Lagerstroemia loudony taijm

3

Bình linh

Vitex pubescens Vahl.

4

Cà chắc

Shorea Obtusa Wall

5

Cà ổi

Castanopsis indica A.DC.

6

Chai

Shirea vulgaris Pierre

7

Chò chỉ

Parashorea stellata Kury

8

Chò chai

Shorea thorelii Pierre

9

Chua Khét

Chukrasia sp

10

Chự

Litsea longipes Meissn

11

Chiêu liêu xanh

Terminalia chebula RetzHeritiera cochinchinensis Kost

12

Dâu vàng

chukrasia sp

13

Huỳnh

Vatica dyery King

14

Lát khét

Pterocarpus sp

15

Lau táu

Actinodaphne sinensis Benth

16

Loại thụ

Lagerstroemia tomentosa Presl

17

Re mit

Tepana odorata Roxb

18

Săng lẻ

Hopea hainanensis Merr et chunTchtona grandis Linn

19

Sao đen

Paviesia anamonsis

2021

Sao hải namTếch

Nephelium chryseum

22

Trường mật

Shorea hypochra Hance

23

Trường chua

 

24

Vên vên vàng

 

- Nhóm IV: Nhóm gỗ thớ mịn, có màu tự nhiên, tương đối bền, dễ gia công, gỗ nhẹ, tỷ trọng từ 0,50 – 0,65

- Nhóm V: Nhóm gỗ được dùng phổ biến trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ nội thất, gỗ nhẹ, tỷ trọng từ 0,20 – 0,50

- Nhóm VI: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, cong vênh, dễ chế biến, tỷ trọng từ 0,04 – 0,20

- Nhóm VII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, khả năng chống mối mọt thấp, dễ bị cong vênh

- Nhóm VIII: Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng rất kém, khả năng bị mối mọt cao, không bền.

2. Top 5 loại gỗ tự nhiên quý nhất thế giới hiện nay

Các loại gỗ quý nhất thế giới cũng là những loại gỗ đắt nhất mà bạn khó có thể nghĩ rằng giá của chúng lại cao đến vậy. Đây cũng chính là nguyên nhân và nhiều người mong muốn sở hữ chúng và một vài trong số này đã bị cấm khai thác, kinh doanh, buôn bán theo quy định ở mỗi quốc gia.

2.1. Gỗ Bocote

Gỗ Bocote có tên khoa học là Cordia spp, được phân bố ở vùng Mexico và Trung / Nam Mỹ. Cây gỗ có chiều cao từ 20m – 30m, đường kính thân cây từ 1m – 1,5m.

- Trọng lượng trung bình: 53 lbs / ft 3 (855 kg / m 3 )

- Trọng lực: (cơ bản, 12% MC): 0,68, 0,85

- Độ cứng: 2,010 lb f (8,950 N)

- Mô đun vỡ: 16.590 lb f / in 2 (114.4 MPa)

- Hệ số đàn hồi: 1,767,000 lb f / in 2 (12,19 GPa)

- Sức mạnh nghiền: 8.610 lb f / in 2 (59.4 MPa)

- Độ co dãn: Radial: 4.0%, Tangential: 7.4%, Volumetric: 11.6%, T / R Ratio: 1.9.

Đây là loại gỗ có mùi thơm vừa phải, vân đẹp, thân cây có màu vàng nâu với đường sọc màu nâu nhạt đến đen. Màu có xu hướng tối dần theo độ tuổi. Cây có tuổi thọ càng cao thì màu gỗ càng tối và càng đẹp và càng rất bền. Giá cao có thể lên đến 30USD/ 30cm.
-> Tham khảo thêm: Kho sàn gỗ Việt Nam lớn nhất Hà Nội
Gỗ Bocote đẹp nhất

2.2. Gỗ cẩm lai

Gỗ cẩm lai hay còn gọi là gỗ trắc, tên khoa học là Dalbergia Cochinchinensia, phân bố ở các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Campuchia, chiều cao trung bình 25m, đường kính 1m. Gỗ cẩm lai có 2 loại là cẩm lai đỏ và cẩm lai đen.

Loại gỗ này có nhiều ưu điểm như vân gỗ đẹp, thớ gỗ rắn chắc, độ bền cao, phôi gỗ bề mặt bóng mịn nên dễ gia công và đánh bóng, ít cong vênh nứt nẻ, có mùi thơm dễ chịu có tác dụng chống côn trùng, chống mối mọt. Hiện nay, giá gỗ cẩm lai từ 40 – 50 tr/m3 gỗ có đường kính lớn trên 1m.

2.3. Gỗ sưa đỏ

Gỗ sưa còn có tên gọi khác và gỗ trắc thối, gỗ huê, gỗ huỳnh, tên khoa học là Dalbergia tonkinensis Prain, phân bố chủ yếu ở Việt Nam và vùng Hải Nam – Trung Quốc, câu cao từ 6m – 12m.

Loại gỗ sưa trắng không có nhiều giá trị kinh tế nên được sử dụng để trồng làm cây xanh trong công viên. Còn loại gỗ sưa đỏ lại rất quý và có giá trị kinh tế cao.

Tại nước ta một số năm trước có tình trang săn lùng chặt hạ gỗ sưa đỏ do nhu cầu từ phía Trung Quốc quá cao khiến nhà nước cấm khai thác loại gỗ này.

Gỗ sưa đỏ có ý nghĩa tâm linh lớn, được sử dụng để đóng đồ nội thất cao cấp trong cung đình vì nó có mùi hương lại có giá trị chữa bệnh. Loại gỗ này còn được sử dụng để đóng quan tài do nó có khả năng giữ được xác lâu không bị phân hủy. Gỗ sưa còn được sử dụng để làm hạt vòng xây chuỗi tràng hạt.

Gỗ sưa đỏ lâu năm phát tán ra môi trường xung quanh nó một loại khí gọi là “khí mộc dưỡng” có tác dụng làm tỉnh táo, an thần, khi thường xuyên tiếp xúc nó còn có khả năng phục hồi và tăng cường chưc năng của các tạng phủ trong cơ thể, tăng chức năng của thận làm cho thận khỏe hơn, thận khỏe sẽ làm cho mọi tạng phủ khác trong cơ thể cũng khỏe mạnh theo. Giá 1 kg lõi gỗ sưa đỏ loại đẹp có giá dao động từ 5-7 triệu đồng.

-> Bài viết tham khảo: Sàn gỗ có độc hại không?
gỗ sưa đỏ

2.4. Gỗ Purple Heart

Gỗ Purple Heart còn được gọi là gỗ trái tim màu tím, có tên khoa học là Pltogyne, được phân bố ở rừng mưa nhiệt đới Trung và Nam Mỹ, cây trưởng thành có chiều cao từ 30m – 50m, đường kính thân lên đến 1,5 mét.

Loại gỗ này khi cắt thì màu sắc sẽ chuyển từ màu nâu sang màu tím, bề mặt gỗ sấy khô sẽ nổi vân rất đẹp. mà hầu như rất hiếm loại gỗ nào khác có được nên thường được sử dụng để làm đồ mỹ nghệ, nội thất, làm nhạc cụ .... Gỗ Purple Heart trở thành một trong các loại gỗ quý hiếm nhất thế giới vì đặc tính bền lâu, chịu được sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm. Khi khô rất cứng, trọng lượng riêng 860 kg/ m3, gỗ rất bền và chịu nước tốt.

2.5. Gỗ Lignum Vitae

Gỗ Lignum Vitae có tên khoa học là Bulnesia sarmientoi được phân bố ở Trung Mỹ và Bắc Nam Mỹ, thân cây cao từ 6m – 10 m, đường kính thân từ 3m – 6 m.

Lignum Vitae được đánh giá là một trong những loại gỗ quý nhất thế giới do nó cũng có màu sắc đặc biệt như gỗ Purple Heary. Màu gỗ sẽ chuyển từ màu nâu của màu ô liu đến màu nâu xanh đậm đến gần như đen, đôi khi có màu đỏ. Gỗ có tuổi thọ cao thì màu gỗ càng tối và tối dần khi tiếp xúc với ánh sáng. Màu sắc có xu hướng tối dần theo tuổi, đặc biệt là khi tiếp xúc với ánh sáng. Loại gỗ này nặng nhất và cứng nhất trên thế giới do các vân gỗ lồng vào nhau, đang chặt vào nhau. Gỗ có thể được đánh bóng đến độ bóng rất mịn do hàm lượng dầu tự nhiên cao.

Gỗ Lignum Vitae được sử dụng trong các ứng dụng chìm hoặc tiếp xúc mặt đất, sử dụng cho vòng bi trục chân vịt trên tàu và dầu tự nhiên của nó cung cấp khả năng tự bôi trơn giúp gỗ có khả năng chống mài mòn tuyệt vời. Loại gỗ này đang bị khai thác đến bờ vực tuyệt chủng, và hiện là một loài có nguy cơ tuyệt chủng.

3. Cách tính giá các loại gỗ quý

Giá các loại gỗ thông thường sẽ được tính theo đơn vị thể tích là m3. Tuy nhiên, nhiều người lại băn khoăn không biết cách tính giá các loại gỗ quý thế nào? Trên thực tế thì các tính giá của chúng cũng theo đơn vị thể tích nhân với đơn giá của từng loại gỗ. Chỉ một số loại quý hiếm và có giá trị về mặt tâm linh thì được tính theo khối lượng như gỗ sưa.

Mét khối (m3) của từ loại gỗ sẽ được phân biệt một cách rõ ràng như sau:

+ Đối với gỗ tròn

Thể tích = L x S (chiều dài khúc gỗ x diện tích mặt cắt tròn)

+ Đối với gỗ vuông

Thể tích = H x a x a (chiều dài khúc gỗ x diện tích mặt cắt hình vuông)

+ Đối với gỗ chữ nhật

Thể tích = H x a x b (chiều dài khúc gỗ x diện tích mặt cắt hình chữ nhật

Tin tức cùng loại