Gỗ tròn là gì?

Gỗ là vật liệu được ưa dùng tại Việt Nam từ xưa đến nay. Tuy nhiên nguồn nguyên liệu gỗ trong nước ngày càng khan hiếm nên việc nhập khẩu gỗ đang ngày càng phổ biến. Do đó, cũng có nhiều khái niệm về gỗ để phân biệt các loại gỗ và cách tính toán khối lượng. Trong bài viết này, Sàn Đẹp sẽ cung cấp tới bạn các thông tin về gỗ tròn.

1. Gỗ tròn là gì?

Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định:
- Gỗ tròn là gỗ còn nguyên hình dạng sau khai thác, gỗ lóc lõi có đường kính đầu nhỏ từ 10 cm đến dưới 20 cm, chiều dài từ 01 mét trở lên hoặc có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên, chiều dài từ 30 cm trở lên. Đối với gỗ rừng trồng, rừng tràm, rừng ngập mặn có đường kính đầu nhỏ từ 06 cm trở lên, chiều dài từ 01 mét trở lên. Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là CITES) không phân biệt kích thước.
Gỗ tròn là loại gỗ nguyên liệu đã khai thác và chặt thành khúc, chưa được xẻ tấm, thanh, hộp, vẫn còn nguyên hình trụ và tròn ở hai đầu. Gỗ tròn được phân loại tròn theo đường kính để sử dụng cho mục đích khác nhau.
-> Tham khảo thêm: Giá sàn gỗ căm xe Lào mới nhất
gỗ tròn tốt

2. Phân biệt gỗ tròn và gỗ xẻ

Gỗ tròn và gỗ xẻ là hai dạng chính của nguyên liệu gỗ được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau. Sự khác biệt chủ yếu giữa chúng nằm ở cách thức chuẩn bị và dạng hình của gỗ sau khi được chế biến.

Gỗ tròn

Tính chất: Gỗ tròn là loại gỗ chưa qua gia công thành các tấm, thanh hoặc hộp. Nó giữ nguyên dạng nguyên cây sau khi khai thác, có hình dạng trụ thon hai đầu tròn.
Quy trình: Gỗ tròn được thu hoạch từ cây sau đó chỉ cắt bỏ vỏ ngoài và giữ lại hình dạng tròn của thân cây.
Ứng dụng: Thường được sử dụng trong các công trình xây dựng, làm cột, trụ, các sản phẩm chế tác gỗ, hoặc làm nguyên liệu cho việc chế biến thành các sản phẩm khác.

Gỗ xẻ

Tính chất: Gỗ xẻ là gỗ đã qua quá trình chế biến thành các tấm, thanh hoặc các dạng hình khác nhau thông qua việc chia nhỏ từ gỗ nguyên gốc.
Quy trình: Gỗ xẻ được chia thành các mảnh nhỏ thông qua việc cắt ngang hoặc dọc theo vật liệu gốc, tạo thành các tấm hoặc thanh gỗ có độ dày và độ rộng mong muốn.
Ứng dụng: Thường được sử dụng cho nội thất, đồ gia dụng, ván sàn, vách ngăn, hoặc trong sản xuất các sản phẩm gỗ gia công.
-> Tham khảo thêm: Các mẫu sàn gỗ dày 8mm
gỗ xẻ nhập khẩu

3. Cách đo và ghi số hiệu đầu lóng, hộp gỗ

- Chiều dài gỗ tròn: đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của lóng gỗ. Đơn vị tính là m, lấy hai số lẻ sau số đơn vị
- Đường kính gỗ tròn: đo ở hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây); mỗi đầu lóng gỗ tiến hành đo ở 02 vị trí có đường kính lớn nhất và nhỏ nhất sau đó lấy giá trị trung bình cộng để xác định đường kính. Đơn vị đo là cm.

4. Cách tính mét khối gỗ tròn

Đây sẽ là công thức chung tính khối gỗ tròn chuẩn xác nhất.
Cách tính m3 gỗ tròn là V = LxS
- V là khối lượng gỗ cần tính theo đơn vị m3
- L là chiều dài khối gỗ
Trường hợp 1: Diện tích mặt cắt tròn 2 đầu bằng nhau
S = R x R x 3.14 (m2). Trong đó R là bán kính trình mặt cắt tiết diện của khúc gỗ.
Trường hợp 2: Diện tích mặt cắt tròn 2 đầu không bằng nhau
S = (S1+S2)/2. Trong đó: S1,S2 lần lượt là S tiết diện của 2 đầu khúc gỗ tròn.
-> Tham khảo thêm: Giá sàn gỗ gõ đỏ Nam Phi tại Hà Nội
khai thác gỗ tròn

5. Một m3 gỗ bằng bao nhiêu kg?

Đáp án cho câu hỏi trên ta áp dụng công thức tính như sau:
M = D x V
Trong đó:
M = Khối lượng (kg)
D = Khối lượng riêng của của từng loại gỗ
V = Thể tích (m3)
Khối lượng riêng (D) của các nhóm gỗ của Việt Nam như sau:
Gỗ xẻ nhóm II, III: 1000 (kg/m3)
Gỗ xẻ nhóm IV: 910 (kg/m3)
Gỗ xẻ nhóm V: 770 (kg/m3)
Gỗ xẻ nhóm VI: 710 (kg/m3)
Gỗ xẻ nhóm VII: 670 (kg/m3)
Gỗ xẻ nhóm VIII: 550 (kg/m3)

6. Phân loại gỗ tròn

Gỗ tròn được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm:
Theo loài cây: Gỗ tròn được phân loại thành gỗ tròn cây lá kim và gỗ tròn cây lá rộng. Gỗ tròn cây lá kim có đặc tính cứng, bền, chịu lực tốt, thường được sử dụng để sản xuất đồ nội thất, xây dựng,... Gỗ tròn cây lá rộng có đặc tính mềm, dẻo, dễ uốn cong, thường được sử dụng để sản xuất ván ép, pallet,...
Theo chất lượng: Gỗ tròn được phân loại thành gỗ tròn thông thường và gỗ tròn thượng hạng. Gỗ tròn thông thường có chất lượng thấp hơn gỗ tròn thượng hạng, thường được sử dụng để sản xuất các sản phẩm có yêu cầu chất lượng thấp hơn. Gỗ tròn thượng hạng có chất lượng cao hơn, thường được sử dụng để sản xuất các sản phẩm có yêu cầu chất lượng cao hơn.
Theo quy cách: Gỗ tròn được phân loại thành gỗ tròn nhỏ, gỗ tròn trung bình và gỗ tròn lớn. Gỗ tròn nhỏ có đường kính dưới 20 cm, thường được sử dụng để sản xuất ván ép, pallet,... Gỗ tròn trung bình có đường kính từ 20 cm đến 40 cm, thường được sử dụng để sản xuất đồ nội thất, xây dựng,... Gỗ tròn lớn có đường kính trên 40 cm, thường được sử dụng để sản xuất các sản phẩm có kích thước lớn, như cột, xà,...
-> Tham khảo thêm: Báo giá sàn gỗ công nghiệp Việt Nam 12mm

Tin tức cùng loại